TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 2625:2007
ISO 5555:2001
DẦU MỠ ĐỘNG VẬT VÀ THỰC VẬT – LẤY MẪU
Animal and vegetable fats and oils – Sampling
Lời nói đầu
TCVN 2625:2007 thay thế TCVN 2625:1999;
TCVN 2625:2007 hoàn toàn tương đương với ISO 5555:2001;
TCVN 2625:2007 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/F2 Dầu mỡ động vật và thực vật biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
DẦU MỠ ĐỘNG VẬT VÀ THỰC VẬT – LẤY MẪU
Animal and vegetable fats and oils – Sampling
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này mô tả phương pháp lấy mẫu dầu mỡ động vật và thực vật thô hoặc đã chế biến (dưới đây gọi là chất béo) hoặc mỡ nguyên chất ở dạng lỏng hoặc dạng rắn. Tiêu chuẩn này cũng mô tả các dụng cụ được sử dụng trong quá trình lấy mẫu.
CHÚ THÍCH: Phương pháp lấy mẫu sữa và các sản phẩm sữa, bao gồm chất béo của sữa được qui định trong TCVN 6400 (ISO 707).
2. Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
2.1. Chuyến hàng (consignment)
Lượng chất béo được giao tại một thời điểm và theo một hợp đồng cụ thể hay một vận đơn.
CHÚ THÍCH: Chuyến hàng có thể gồm một hoặc nhiều lô hàng hay một phần của một lô hàng.
2.2. Lô hàng (lot)
Lượng chất béo giống nhau, có cùng các đặc tính giống nhau.
2.3. Mẫu ban đầu (increment)
Lượng chất béo lấy được tại một thời điểm từ một vị trí trong lô hàng.
2.4. Mẫu chung (bulk sample)
Lượng chất béo nhận được bằng cách kết hợp các mẫu ban đầu của lô hàng theo tỷ lệ với số lượng đại diện cho lô hàng đó.
CHÚ THÍCH: Mẫu chung đại diện cho lô hàng có tính đến các yêu cầu của hợp đồng.
2.5. Mẫu thử nghiệm (laboratory sample)
Lượng mẫu lấy từ mẫu chung sau khi làm đồng nhất và rút gọn, là đại diện cho lô hàng và để kiểm tra ở phòng thử nghiệm.
2.6. Khối lượng qui ước theo thể tích mẫu (conventional mass per volume sample)
“khối lượng 1 lít mẫu trong không khí” (litre weight in air) sample
Khối lượng chất béo được lấy tính theo thể tích.
3. Nguyên tắc chung
Mục đích của việc lấy mẫu và chuẩn bị mẫu, lấy từ một chuyến hàng (có thể trong cùng một số lô), một lượng chất béo qui định, có các tính chất gần giống với tính chất của chuyến hàng được lấy mẫu.
Các phương pháp lấy mẫu được mô tả dưới đây nhằm hướng dẫn các chuyên gia cách thao tác và có thể sử dụng cho:
a) Chuyến hàng có số lượng lớn, ví dụ như ở thùng chứa trên đất liền, thùng chứa trên tàu thủy, thùng chứa trên tàu hỏa và thùng chứa trên ô tô, và
b) Chuyến hàng gồm có nhiều kiện hàng, ví dụ như thùng, hòm, hộp, túi và chai.
4. Yêu cầu đối với thiết bị, dụng cụ
4.1. Khái quát
Tùy mục đích cụ thể, việc lựa chọn các dụng cụ lấy mẫu và tính phù hợp của nó tùy thuộc vào kỹ năng của người lấy mẫu theo quy trình được khuyến nghị.
Trong tất cả các trường hợp, điều cần phải chú ý là mẫu dùng để kiểm tra sơ bộ, để phân tích hay để xác định khối lượng qui ước theo thể tích (“khối lượng của 1 lít mẫu trong không khí”).
4.2. Vật liệu
Các dụng cụ lấy mẫu, các thiết bị phụ trợ và các vật chứa mẫu phải được làm từ vật liệu có tính trơ hóa học đối với chất béo được lấy mẫu và không gây ra xúc tác phản ứng hóa học.
Đối với các dụng cụ lấy mẫu, thép không gỉ là vật liệu thích hợp nhất. Nhôm chỉ có thể được sử dụng khi chất béo có độ axit thấp nhưng không dùng để bảo quản mẫu.
Chỉ sử dụng chất dẻo thỏa mãn yêu cầu nêu trên, ở các điều kiện nhiệt độ thao tác; polyetylen terephtalat (PET) đáp ứng được yêu cầu về việc tiếp xúc với thực phẩm có thể được sử dụng.
Không dùng đồng và các hợp kim đồng cũng như một số vật liệu có tính độc.
CẢNH BÁO – Nếu dụng cụ thủy tinh được sử dụng với lý do đặc biệt, thì phải hết sức cẩn thận để tránh nứt vỡ. Không được đưa dụng cụ thủy tinh vào trong thùng chứa chất béo.
4.3. Ví dụ một số kiểu dụng cụ lấy mẫu
4.3.1. Khái quát
Hiện có các loại dụng cụ lấy mẫu với nhiều hình dạng khác nhau được sử dụng, các loại được mô tả trong tiêu chuẩn này chỉ là các ví dụ thông thường.
Các dụng cụ này rất đơn giản, tiện lợi và dễ làm sạch. Chúng có thể được sử dụng cho tất cả các thao tác lấy mẫu đã mô tả trong tiêu chuẩn này với tất cả các loại chất béo thông thường trên thị trường.
Các yêu cầu cơ bản thường qui định đối với các dụng cụ lấy mẫu, ví dụ như phải có khả năng lấy được mẫu đại diện từ một mức hay một phạm vi qui định và duy trì tình trạng nguyên vẹn của mẫu thử cho đến khi mẫu được chuyển vào dụng cụ chứa mẫu. Các đặc tính cơ bản khác là tính dễ làm sạch, kích cỡ thực tế và khả năng chịu đựng được các cách sử dụng.
Có thể sử dụng các mẫu mã khác với mô tả trong tiêu chuẩn này, ví dụ: các dụng cụ để thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng.
Các dụng cụ có thể có các kích cỡ khác nhau để phù hợp với lượng mẫu yêu cầu và tính chất của chất béo.
4.3.2. Dụng cụ lấy mẫu
Sử dụng các dụng cụ dưới đây
a) Bình lấy mẫu đơn giản đã xác định khối lượng, xem B.1 và hình B.1.
b) Khung đã xác định khối lượng để đựng chai lấy mẫu, xem B.2 và hình B.2.
c) Xyranh lấy mẫu có van (dụng cụ lấy mẫu dưới sâu), xem B.3 và hình B.3.
d) Dụng cụ lấy mẫu dưới đáy, xem B.4 và hình B.4.
e) Ống lấy mẫu, xem B.5 và hình B.5.
f) Muôi lấy mẫu, xem B.6 và hình B.6.
4.4. Các thiết bị phụ trợ
Các thiết bị phụ trợ cũng được qui định dưới đây
a) Thước đo nước, xem B.7 và hình B.7.
b) Thước đo độ vơi, xem B.8 và hình B.8.
c) Nhãn mác, keo dán hoặc dây buộc và dụng cụ niêm phong, xem điều 7.
d) Nhiệt kế, xem B.9.
e) Thước dây và cân, xem B.10.
4.5. Phương tiện đựng mẫu
Phương tiện đựng mẫu làm từ vật liệu qui định trong 4.2.
5. Kỹ thuật lấy mẫu
Tải về Tiêu Chuẩn Việt Nam đầy đủ: Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11